1. Đặc điểm công trình và thiết kế hệ thống IBS
Hệ thống phủ sóng tín hiệu IBS trong tòa nhà (IBS) là giải pháp xây dựng hệ thống thiết lập vùng phủ sóng tối ưu cho Building bằng việc dẫn tín hiệu di động từ trạm BTS gốc và phân phối qua hệ thống Antena đưa tín hiệu di động phủ kín không gian tòa nhà kể cả tầng hầm, thang máy, góc khuất...nhằm:
- Đảm bảo vùng phủ sóng rộng khắp với chất lượng tín hiệu cao
- Đảm bảo sự ổn định của tín hiệu để duy trì chất lượng cuộc gọi và dịch vụ tốt nhất cho các thuê bao di động
- Đáp ứng yêu cầu dung lượng phục vụ số lượng thuê bao nhiều với tần suất sử dụng lớn.
Cấu trúc
Hệ thống IBS gồm 2 phần chính:
Phần tín hiệu gốc (Signal Source): Phần này có nhiệm vụ tạo ra tín hiệu cho hệ thống hoạt động cũng như khuếch đại tín hiệu, chuyển đổi tín hiệu bao gồm:
+ Hệ thống nguồn tín hiệu: Tạo ra tín hiệu chính là trạm thu phát BTS cho GSM, CDMA, WDMA, LTE...
+ Hệ thống khuếch đại: Gồm các bộ Booster, Combiner, Adapter...
- Phần hệ thống Anten phân tán Das: Phần này có nhiệm vụ dẫn và phân bổ tín hiệu di động phủ khắp không gian tòa nhà.
2. Các thiết bị vật tư sử dụng trong hệ thống IBS này
a. Anten
Do đặc điểm của hệ thống inbuilding là phủ sóng di động giới hạn trong một khu vực nhất định có kết cấu không gian đặc thù khác nhau ( khu vực hành lang, khu vực thang máy, khu vực ngầm...) nên có các loại Anten có đặc tính kỹ thuật để tối ưu cho thiết kế và sử dụng, gồm các loại sau:
+ Anten Omni
+ Anten Panel
+ Anten Log
Anten Omni | Anten Panel | Anten Log |
b. Bộ tách tín hiệu (Coupler)
Là loại vật tư IBS về bản chất giống bộ chia 2, nhưng bộ chia không đều. Nó được sử dụng khi ta muốn điều chỉnh công suất phát. Coupler cũng có nhiều loại: 5dB, 6dB, 7dB…
|
Coupler: 5dBm; 6 dBm; 7dBm; 8dBm; 10dBm; -12dBm; 15dBm; 20dBm; 30dBm |
c. Bộ chia tín hiệu
Là loại vật tư IBS sử dụng trong các tòa nhà, giải pháp triển khai phủ sóng là đi cáp. Tức là sóng sẽ lan truyền từ trạm BTS indoor theo cable ra đầu anten. Như đã biết, các tòa nhà hiện nay đều là nhà cao tầng vì thế khi đi cable phải rẽ nhánh, phân chia công suất hợp lý. Đó cũng chính là lý do ta sử dụng bộ chia (splitter). Có nhiều bộ chia: bộ chia 2, chia 3… tùy thuộc vào yêu cầu mà ta sử dụng loại nào.
Ở mỗi bộ chia khác nhau thì thông số suy hao (split loss) là khác nhau. Trên đây là thông số của một bộ chia 2. bộ chia càng nhiều thì split loss càng lớn.
2way 3way 4way | 2way 3way 4way |
d. Combiner hay POI
Có nhiều nhà cung cấp dịch vụ cùng muốn phủ sóng trong một tòa nhà. Nhưng nếu mỗi nhà cung cấp thực hiện lắp đặt một hệ thống riêng thì sẽ rất tốn kém tiền bạc. Thêm nữa làm mất mỹ quan, vì quá nhiều anten. Vì vậy, giải pháp vật tư IBS là dùng các bộ POI (hoặc Combiner). Để kết hợp phát sóng các tần số của các nhà cung cấp khác nhau trên một hệ thống. Thiết bị Combiner có tác dụng kết hợp các tần số vào và cho tần số ra ở cùng một tần số sóng mang. Còn trong thiết bị POI thì được sử dụng bộ lọc các tần số. Do đó sử dụng POI có ưu điểm hơn là không gây nhiễu so với vệc sử dụng Combiner.
|
|
Combiner | POI |
e. Đầu nối cáp (Connector)
|
|
|
connector 1/2 thẳng | connector 1/2 vuông | connector 7/8 |
f. Cáp (Cable)
Cáp 7/8 | Cáp 1/2 | Cáp quang |
g. Thiết bị hệ thống khuếch đại
MU (Master unit) | RU (Remote unit) |