1. Đặc điểm công trình và thiết kế IBS đăc thù
Các tuyến tàu điện ngầm (Metro), gồm các Nhà ga ngầm, các đường hầm (Tunnel) là dạng công trình ngầm đặc thù có mật độ thuê bao cao với đặc điểm:
+ Có khu vực dịch vụ ngầm rộng ( Nhà Ga ngầm) và Không gian ngầm có chiều dài kín (Tunel)
+ Có phương tiện di chuyển với tốc độ cao..
Do đó hệ thống phủ sóng tín hiệu IBS cho Metro, Tunnel (IBS - Metro, Tunnel) được thiết kế và xây dựng với cấu trúc:
Cấu trúc
+ Hệ thống IBS cho khu Nhà Ga ngầm: Như cho các IBS tại các Building thông thường, sử dụng các Anten phân phối và Cable 7/8, 1/2, Cable Quang...
+ Hệ thống IBS cho khu các Tunel: Sử dụng Cable bức xạ ( Leaky Cable) thay cho các Anten và các thiết bị khuyếch đại: MU + RU
Hệ thống IBS - Metro, Tunnel hoạt động tốt phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật:
- Đảm bảo vùng phủ sóng rộng khắp với chất lượng tín hiệu cao
- Đảm bảo sự ổn định của tín hiệu để duy trì chất lượng cuộc gọi, tốc độ Data (Download hoặc Up) và dịch vụ tốt nhất cho các thuê bao di động.
- Đáp ứng yêu cầu dung lượng phục vụ số lượng thuê bao nhiều với tần suất sử dụng lớn.
- Đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc trong môi trường di chuyển với tốc độ cao.
2. Các vật tư, thiết bị sử dụng cho IBS này:
a. Anten
Với hệ thống trong Metro, Tunnel của tàu điện ngầm, công trình giao thông ngầm khác sẽ sử dụng loại cáp bức xạ (Leacky Cable)
Leacky Cable có hình dạng như cáp đồng trục chạy dọc theo đường hầm, có chức năng như một hệ thống các anten thu phát tín hiệu vô tuyến.
Ngoài ra còn sử dụng các Anten như các hệ thống IBS thông thường khác gồm:
+ Anten Omni
+ Anten Panel
+ Anten Log
Anten Omni | Anten Panel | Anten Log |
b. Bộ tách tín hiệu (Coupler)
Là loại vật tư IBS về bản chất giống bộ chia 2, nhưng bộ chia không đều. Nó được sử dụng khi ta muốn điều chỉnh công suất phát. Coupler cũng có nhiều loại: 5dB, 6dB, 7dB…
Coupler: 5dBm; 6 dBm; 7dBm; 8dBm; 10dBm; -12dBm; 15dBm; 20dBm; 30dBm |
c. Bộ chia tín hiệu (Splitter)
Là loại vật tư IBS sử dụng trong các tòa nhà, giải pháp triển khai phủ sóng là đi cáp. Tức là sóng sẽ lan truyền từ trạm BTS indoor theo cable ra đầu anten. Như đã biết, các tòa nhà hiện nay đều là nhà cao tầng vì thế khi đi cable phải rẽ nhánh, phân chia công suất hợp lý. Đó cũng chính là lý do ta sử dụng bộ chia (splitter). Có nhiều bộ chia: bộ chia 2, chia 3… tùy thuộc vào yêu cầu mà ta sử dụng loại nào.
Ở mỗi bộ chia khác nhau thì thông số suy hao (split loss) là khác nhau. Trên đây là thông số của một bộ chia 2. bộ chia càng nhiều thì split loss càng lớn.
2way 3way 4way |
d. Đầu nối cáp (Connector)
connector 1/2 thẳng | connector 1/2 vuông | connector 7/8 |
e. Combiner hay POI
Có nhiều nhà cung cấp dịch vụ cùng muốn phủ sóng trong một tòa nhà. Nhưng nếu mỗi nhà cung cấp thực hiện lắp đặt một hệ thống riêng thì sẽ rất tốn kém tiền bạc. Thêm nữa làm mất mỹ quan, vì quá nhiều anten. Vì vậy, giải pháp vật tư IBS là dùng các bộ POI (hoặc Combiner). Để kết hợp phát sóng các tần số của các nhà cung cấp khác nhau trên một hệ thống. Thiết bị Combiner có tác dụng kết hợp các tần số vào và cho tần số ra ở cùng một tần số sóng mang. Còn trong thiết bị POI thì được sử dụng bộ lọc các tần số. Do đó sử dụng POI có ưu điểm hơn là không gây nhiễu so với vệc sử dụng Combiner.
Combiner | POI |
f. Cáp: Cáp 7/8, Cáp 1/2, Cáp quang, Leacky Cable
Cáp 7/8 | Cáp 1/2 | Cáp quang |
Leacky Cable có hình dạng như cáp đồng trục chạy dọc theo đường hầm, có chức năng như một anten thu phát tín hiệu vô tuyến.
g. Thiết bị hệ thống khuếch đại
MU (Master unit) | RU (Remote unit) |